Nội dung:

1. Quan điểm về sữa dê và sữa bò hiện nay 

2. Các tiêu chí đánh giá sữa dê và sữa bò 

2.1 Thành phần dinh dưỡng 

2.2 Khả năng gây dị ứng 

2.3 Khả năng tiêu hoá và hấp thụ 

2.4 Khả năng dung nạp lactose 

2.5 Khả năng phát triển chiều cao 

2.6 Giá cả 

3. Nên sử dụng sữa dê hay sữa bò cho bé 

1. Quan điểm về sữa dê và sữa bò hiện nay

Xã hội càng phát triển, thu nhập và mức sống của người dân ngày càng được nâng cao nên việc tìm đến các sản phẩm sữa để bổ sung dưỡng chất, tăng cường sức khoẻ không có gì khó hiểu cả. Trong đó, 2 dòng sữa được mọi người sử dụng nhiều nhất hiện nay chính là sữa dê và sữa bò.

Quan điểm về sữa dê và sữa bò hiện nay

Trước đây đa số người dân, đặc biệt ở những nước phát triển thường đánh đồng thuật ngữ sữa là sữa bò và tin rằng, bò là động vật có vú duy nhất tiết sữa mà con người có thể sử dụng được cũng như cung cấp nguồn sữa giàu dinh dưỡng, chất lượng cao. Không đâu cảm nhận rõ rệt về vấn đề này như ở Hoa Kỳ, là quốc gia sở hữu trên 10 triệu con bò sữa hiện có để duy trì việc cung cấp sữa một cách dư thừa, sạch và bổ dưỡng cho cả nước. Hàng năm, Hoa Kỳ sản suất khoảng 56,75 triệu tấn sữa và con số xuất khẩu sữa cũng không hề nhỏ.

Tuy nhiên, quan niệm trên dần được thay thế vì hiện nay, ngày càng nhiều người tìm đến sữa dê và ưu tiên sữa dê hơn bất kì loại sữa nào khác. Nếu như Hoa Kỳ coi dê hay sữa dê “thấp kém”, không có cửa để so sánh với sữa bò nhưng ở những nước đang phát triển, vùng nông thôn thì sữa dê lại là chân ái. Nuôi một con dê nó sẽ ăn ít, chiếm ít diện tích chuồng, và sữa dê đủ cả cho một gia đình. Trong khi đó để nuôi một con bò ở nông thôn cần chi phí nhiều hơn so với một con dê.

ưu điểm vượt trội của sữa dê

Thêm vào đó, các nhà khoa học, chuyên gia Dinh dưỡng cũng dần khám phá ra những ưu điểm vượt trội của sữa dê khi so sánh với sữa bò bao gồm cả thành phần, hàm lượng dinh dưỡng, khả năng kích ứng… vậy nên người dùng ngày càng tin dùng các sản phẩm có nguồn gốc sữa dê, đặc biệt là sử dụng cho trẻ nhỏ.

2. Các tiêu chí đánh giá sữa dê và sữa bò

2.1 Thành phần dinh dưỡng

Sữa dê và sữa dê có điểm chung đều là sữa của động vật có vú nên có thành phần tương đối giống nhau. Cụ thể, sữa bò tươi chứa hàm lượng protein và calories (cal) khá cao khi 100ml sữa tươi đã có thể cung cấp đến 67kcal cho cơ thể. Ngoài ra, sữa bò cũng chứa tỷ lệ cao các axit amin thiết yếu, vitamin phong phú, đa dạng như vitamin A, vitamin nhóm B, vitamin D… các khoáng chất quan trọng cho cơ thể như  canxi, magie, sắt, phosphorous ,sodium,potassium, nước(khá nhiều khoảng 85%-90%), lactose( đường sữa), đạm trong sữa có giá trị sinh học cao cung cấp lượng dinh dưỡng tốt cho cơ thể sống. Bên cạnh đó, chất béo trong sữa bò nguyên chất cũng khá cao 4%, nằm dưới dạng glycerides nhẹ hơn nước nên thường nổi lên trên bề mặt sữa ,thành phần chất béo có trong sữa tươi rất tốt cho sự phát triển của não, tái tạo các mô tế bào, ổn định mạch do chất béo trong sữa lượng cholesterol thấp hơn các loại chất béo thông thường.

Thành phần dinh dưỡng

Còn sữa dê có thành phần dinh dưỡng với hàm lượng lớn axit amin thiết yếu như tryptophan, isoleucin, lysin, cystine, tyrosine, valine. Đây là những dưỡng chất cơ thể không tự tổng hợp được mà phải được cung cấp từ nguồn thức ăn bên ngoài. Tính trung bình, sữa bò chứa khoảng 12,2% vật chất khô (3,2% protêin, 3,6% chất béo và 4,7% đường Lactoza và 0,7% nguyên tố khoáng). Sữa dê chứa khoảng 12,6% vật chất khô (3,4% protêin, 3,8% chất béo, 4,1% đường Lactoza và 0,8% chất khoáng). Từ các chỉ số trong thành phần trên, có thể dễ dàng nhận ra sữa dê có hàm lượng chất béo, khoáng chất cao hơn và hàm lượng lactoza thấp hơn sữa bò khiến sữa dê dễ tiêu hoá hơn sữa bò. Ở các nước phát triển, nơi mà việc tiêu thụ thịt thấp thì sữa dê là nguồn cung cấp protêin, phốt pho và canxi quan trọng cho cơ thể.

Một số vitamin trong sữa dê có hàm lượng cao hơn so với sữa bò, đặc biệt là vitamin A, retinol và vitamin B3, đồng thời hàm lượng khoáng chất cũng cao hơn. Sữa dê có thể chuyển hóa carotin thành các vitamin A, tạo ra màu trắng ở sữa. Vitamin B được tổng hợp ở trong dạ cỏ của bò và dê thường phụ thuộc vào nguồn thức ăn. Sữa dê có hàm lượng vitamin B cao hơn so với sữa bò, đặc biệt là vitamin B2. Tuy nhiên, vitamin B6 và B12 có trong sữa bò cao hơn trong sữa dê. Niaxin ở sữa dê cao hơn ở sữa bò. Vitamin C và D ở cả sữa dê và bò đều thấp và có sự khác biệt không đáng kể. Sữa dê có hàm lượng khoáng Ca, K, Mg, P, Cl, Mn cao hơn sữa bò nhưng lại có hàm lượng khoáng Na, Fe, S, Zn và Molypđen thấp hơn ở sữa bò.

2.2 Khả năng gây dị ứng

Dị ứng đạm sữa ở trẻ nhỏ là phản ứng miễn dịch của cơ thể trẻ với thành phần đạm trong sữa và những sản phẩm có nguồn gốc từ sữa. Vì đa số các sản phẩm sữa cho bé đều có nguồn gốc từ sữa bò và sữa dê, trong đó tỷ lệ trẻ dị ứng sữa bò cao hơn rất nhiều lần so với trẻ dị ứng sữa dê nên khi nhắc đến dị ứng sữa người ta sẽ nghĩ tới dị ứng đạm sữa bò. Dị ứng đạm sữa bò có tỷ lệ mắc phải cao nhất trong các loại dị ứng thức ăn mà trẻ nhỏ hay gặp phải, chúng xuất hiện ở khoảng 2 - 7,5% trẻ trong độ tuổi này. Dị ứng đạm sữa thường xảy ra từ vài phút đến vài giờ sau khi trẻ sử dụng sữa hoặc các chế phẩm từ sữa bò và tình trạng này hầu hết sẽ chấm dứt trước khi trẻ lên 3 tuổi. Nguyên nhân khiến trẻ dị ứng sữa là do khi vào cơ thể, hệ thống miễn dịch tự nhiên của trẻ cho rằng các thành phần protein trong sữa bò là có hại cho cơ thể, khiến cơ thể tự động sản xuất ra các kháng thể miễn dịch IgE làm trung hòa các protein (chất gây dị ứng) này.

Khả năng gây dị ứng

Một trong những khác biệt cơ bản giữa sữa bò và sữa dê là thành phần và cấu trúc của chất béo, dẫn đến khả năng gây dị ứng cho người dùng, đặc biệt là trẻ nhỏ có hệ tiêu hoá, miễn dịch non nớt là khác nhau, kết quả là sữa dê ít gây dị ứng hơn sữa bò. Theo nghiên cứu của Bác sĩ Javier Díaz Castro và cộng sự của mình là giáo sư Margarita Sánchez Campos, Mª Inmaculada López Aliaga và Mª José Muñoz Alférez thuộc đại học Granada, Tây Ban Nha đã tập trung vào so sánh giữa các đặc tính dinh dưỡng của sữa dê và sữa bò. Các nhà nghiên cứu cho rằng “sữa dê có thể được coi là thực phẩm chức năng tự nhiên, việc sử dụng thường xuyên sữa dê nên được đẩy mạnh trong cộng đồng nói chung, đặc biệt với những người bị dị ứng hoặc không dung nạp với sữa bò, kém hấp thu hoặc những người có nồng độ cholesterol cao, thiếu máu, loãng xương hay đang áp dụng những phương pháp điều trị kéo dài có sử dụng chất sắt”.

Lý giải cho khả năng ít gây dị ứng hơn sữa bò là vì sữa dê có nhiều chất dinh dưỡng như casein – tương tự như sữa người. Và cũng như sữa người, sữa dê chứa rất ít hoặc không có thành phần alpha – s1 – casein, nguyên nhân gây ra hầu hết dị ứng ở sữa bò. Do đó, sữa dê ít gây dị ứng hơn (Ambrosoli et al., 1988; Haenlein, 2004). Các nhà nghiên cứu của Đại học Granada chỉ ra rằng “Vì lý do này, ở một số nước sữa dê được sử dụng chủ yếu trong thực đơn của trẻ sơ sinh, thay cho sữa bò”.

Bên cạnh đó, các nhà nghiên cứu tại Pháp cũng thực hiện cuộc thử nghiệm lâm sàng mở rộng đối với trẻ em Pháp dị ứng sữa bò, 93% trẻ em đã có kết quả tích cực khi sử dụng sữa dê và sữa dê đã được khuyến cáo như là một thực phẩm rất có giá trị về dinh dưỡng trẻ em bởi vì sữa dê ít gây dị ứng và tiêu hóa tốt hơn sữa bò (Fabre, năm 1997; Reinert và Fabre, 1997).

2.3 Khả năng tiêu hoá và hấp thụ

Sữa dê có khả năng dễ hấp thụ và dễ tiêu hoá hơn so với sữa bò, đồng thời được đánh giá là “mát” hơn sữa bò. Vì các phân tử chất béo trong sữa dê nhỏ, khi đông tụ có dạng vảy và sức căng khoảng 36g, trong khi sữa bò có dạng tảng và sức căng là 70g (theo nghiên cứu của Javier Díaz Castro, University of Granada, 31/7/2007) dẫn đến protein trong sữa dê được tiêu hóa dễ hơn và nhanh hơn. Vậy nên, phân tử chất béo trong sữa dê chỉ bằng 1/9 so với các phân tử chất béo trong sữa bò (Jandal 1996; Park 2006), do đó khi được bổ sung vào cơ thể, sữa dê chỉ cần ½ giờ để tiêu thụ hết trong khi con số này với sữa bò lên đến 12 tiếng.

 Khả năng tiêu hoá và hấp thụ

Nói cách khác, sữa dê chứa nhiều chất béo hơn sữa bò với khoảng 10 gram chất béo trên mỗi 250ml sữa, so với 8 – 9 gram của sữa bò. Tuy nhiên, do sữa bò chứa chất agglutinin nên các giọt chất béo trong sữa bò co cụm lại với nhau khiến cho việc tiêu hóa trở nên khó khăn hơn sữa dê. Ngoài ra, glycerin có trong sữa dê cao hơn nhiều so với sữa bò, điều này có ý nghĩa quan trọng về dinh dưỡng đối với trẻ sơ sinh. Sữa dê cũng có hàm lượng axít orotic thấp hơn sữa bò và axít này có tác dụng ngăn ngừa hiện tượng gan nhiễm mỡ.

Bên cạnh đó, sữa dê cũng được nghiên cứu và chứng minh là chứa nhiều oligosaccharides với thành phần tương tự như sữa người. Các hợp chất này đến ruột già không bị tiêu hóa mà hoạt động như các prebiotic (là những chất xơ không bị tiêu hóa bởi hệ tiêu hóa của người nhưng lại là thức ăn của lợi khuẩn trong đường ruột), giúp các hệ vi khuẩn có lợi phát triển và cạnh tranh với hệ vi khuẩn gây bệnh, làm chúng bị tiêu diệt, từ đó giúp trẻ tránh xa táo bón, các bệnh liên quan đến đường ruột. Chính vì thế, sữa dê tự nhiên được đánh giá thuộc dòng “sữa mát” cho trẻ mà không cần bổ sung thêm lợi khuẩn như nhiều sản phẩm khác sữa khác trên thị trường.

2.4 Khả năng dung nạp lactose

Lactose là tên gọi của một loại đường khá phổ biến xuất hiện trong rất nhiều những sản phẩm và chế phẩm từ động vật. Tuy nhiên, không phải tất cả các bé đều có khả năng dung nạp lactose tốt, trong trường hợp không dung nạp (tiêu hoá) được loại đường này, cơ thể bé sẽ gặp tình trạng khó tiêu, táo bón, rối loạn tiêu hoá…  Nguyên nhân xuất phát từ việc thiếu đi enzyme lactase được tiết ra từ ruột non.

Sữa dê cũng chứa hàm lượng lactose, chỉ là hàm lượng này thấp hơn chút so với sữa bò (4,1% của sữa dê so với gần 5% của sữa bò). Do đó, không phải tất cả các trẻ gặp phải chứng không dung nạp lactose đều có thể uống sữa dê. Nhưng sự chênh lệch này cũng là yếu tố đáng để cân nhắc với những bé không dung nạp lactose ở thể nhẹ. Mặc dù không có nhiều nghiên cứu khoa học đi sâu về vấn đề này, nhưng thực tế đã cho thấy một số người dung nạp lactose sữa dê tốt hơn sữa, xuất phát từ các phân tử của sữa dê có kích nhỏ hơn khiến hệ tiêu hoá cảm thấy nhẹ nhàng hơn khi bổ sung sữa dê, đặc biệt là những đối tượng có hệ tiêu hoá yếu như trẻ nhỏ.

Khả năng dung nạp lactose

Thực ra, lợi ích chính của việc sử dụng sữa dê cho trẻ có thể bị dị ứng sữa bò là nhờ vào cấu tạo và kích thước của protein sữa và chất béo trong sữa dê như đã chia sẻ ở trên. (Lactose là một loại đường có nhiều trong sữa động vật, để cơ thể hấp thu được cần có men lactase để phân tách đường lactose thành đường glucose và galactose, nếu thiếu men lactase ở ruột non thì đường lactose không được phân tách và như vậy sẽ không được hấp thu vào máu mà bị tồn đọng ở ruột, dẫn đến những rối loạn gọi là không dung nạp đường lactose).

2.5 Khả năng phát triển chiều cao

Công bằng mà nói thì bé sử dụng sữa dê sẽ có khả năng phát triển chiều cao tốt hơn sữa bò. Bởi Canxi – thành phần chính cấu tạo nên xương, tiền đề cho phát triển chiều cao tối ưu nhưng bản chất Canxi lại rất khó tổng hợp cũng như khó hấp thu nên mỗi trẻ sẽ đạt được chiều cao khác nhau. Mà trong sữa dê lại rất giàu CPP - chất dẫn lý tưởng giúp cơ thể hấp thu tối đa các vitamin và khoáng chất, đặc biệt là Canxi, Phospho.. giúp bé tăng trưởng chiều cao tốt hơn.

Khả năng phát triển chiều cao

Ngoài ra hàm lượng Canxi, Magie, Kali, ở sữa dê cao hơn sữa bò kết hợp với CPP rất tốt cho sự phát triển cho hệ xương răng chắc khỏe để bé phát triển chiều cao tối ưu nhất.

>>> Xem thêm: Sử dụng loại sữa tăng sức đề kháng cho trẻ 3 tuổi nào để lấp được "khoảng trống miễn dịch" cho bé?

2.6 Giá cả

Sữa bò có độ phủ sóng rộng, phổ biến và khó có dòng sữa động vật nào có thể thay thế, bao gồm cả giá cả. So với bò, dê là động vật khó nuôi, thể trạng nhỏ, tăng trưởng chậm, sản lượng sữa thu hoạch không cao nên phù hợp với quy mô nhỏ, còn nếu nuôi dê trên diện rộng sẽ không đạt được hiệu quả kinh tế như sữa bò, do đó, hiện nay không nhiều trang trại dám chuyển hướng từ khai thác sữa bò sang sữa dê. Cái gì ít nó sẽ hiếm, đó là một phần khiến sữa dê có giá cao hơn sữa bò.

Hơn nữa, chi phí để tạo ra thành phẩm từ sữa dê cao hơn rất nhiều so với chế biến sữa bò nên những sản phẩm từ sữa dê giá sẽ chênh khá nhiều so với sữa bò. Tuy nhiên, với những ưu điểm vượt trội mà sữa dê có thể đem đến thì sự chênh lệch giá này hoàn toàn xứng đáng, chưa kể với những bé bị dị ứng đạm sữa bò thì sữa dê là sự thay thế hoàn hảo.

3. Nên sử dụng sữa dê hay sữa bò cho bé

Có lẽ khi theo dõi đến đây, chắc chắn các bậc cha mẹ đã biết rằng nên sử dụng sữa dê hay sữa bò cho bé không nào. Nếu bé yêu nhà bạn sử dụng tốt cả sữa bò, hãy dùng sữa bò cho bé. Còn nếu bé nhà bạn bị dị ứng đạm sữa bò hay đơn giản bạn có điều kiện và muốn đầu tư cho bé nhiều hơn thì sữa dê là lựa chọn thông thái.

Hiện nay trên thị trường không khó để tìm thấy một sản phẩm sữa dê cho bé, trong đó phải kể đến Sữa dê Hoàng Gia Úc – dòng sữa có thành phần hoàn toàn từ sữa dê nguyên chất, cao cấp từ những chú dê Hoàng Gia Úc của thương hiệu với hơn 160 năm kinh nghiệm tại Úc Royal Ausnz. Với dòng Sữa dê Hoàng Gia Úc, có 3 sựa lựa chọn để các mẹ bổ sung nguồn dinh dưỡng quý giá từ sữa dê cho bé từ khi chào đời cho đến khi 3 tuổi, xây dựng nền móng thể chất, trí não toàn diện cho bé phát triển tối ưu ở những giai đoạn sau.

Sữa dê Hoàng Gia Úc

Điều khiến Sữa dê Hoàng Gia Úc nổi bật hơn những dòng sữa dê hiện nay trên thị trường không đơn thuần nằm ở thương hiệu, mà còn bởi rất nhiều điểm cộng khác. Có thể kể đến như:

Nguồn sữa sạch tự nhiên an toàn, đảm bảo tiêu chuẩn 4 không khắt khe của Úc gồm: Không nguyên liệu biến đổi gen, không chất bảo quản, không chất tạo màu, không hương vị tổng hợp.

Quy chuẩn 20 – 12: Đảm bảo 20 phút từ khi sữa được vắt chuyển về nhà máy và chỉ 12 tiếng để hoàn tất mọi quy trình từ pha chế, đóng hộp thành phẩm, từ đó chất lượng sữa luôn ở mức cao nhất để đem đến hiệu quả thực sự.

Công nghệ “trộn ướt” và “sấy thăng hoa” hiện đại bậc nhất hiện nay giúp giữ nguyên vẹn những dưỡng chất trong sữa, không bị biến đổi chất như phương pháp trộn khô và sấy nhiệt truyền thống. Với công nghệ này, các vi chất bổ sung được trộn đều cùng sữa tươi và sau đó được chuyển qua quy trình sấy thăng hoa, đảm bảo các chất dinh dưỡng trong sữa được nguyên vẹn, tất cả các thành phần được phối trộn hoàn hảo để mỗi muỗng sữa thành phẩm đều đồng nhất về chất lượng dinh dưỡng.

Hoàng Gia từ số 1 (cho bé 0 – 6 tháng tuổi) cho đến số 3 (cho bé trên 1 tuổi)

Tất cả sữa dê Hoàng Gia từ số 1 (cho bé 0 – 6 tháng tuổi) cho đến số 3 (cho bé trên 1 tuổi) đều chứa công thức đặc biệt phù hợp với từng giai đoạn phát triển của bé. Điểm chung của Sữa dê Hoàng Gia chính là được bổ sung Lactoferrin – tăng sức đề kháng và miễn dịch tự nhiên cho bé, chất xơ FOS tăng cường sức khoẻ đường ruột và hàm lượng cao DHA, AA cho bé phát triển trí não, thị lực toàn diện. Chính những thành phần “vàng” này đã thoả mãn được nhu cầu bé khoẻ mạnh, thông minh của tất cả phụ huynh hiện nay nên không có gì khó hiểu khi Sữa dê Hoàng Gia Úc luôn chiếm trọn sự tin tưởng của các cha mẹ thông thái.

>>> Xem chi tiết Sữa Hoàng Gia Úc số 1 TẠI ĐÂY

>>> Xem chi tiết Sữa Hoàng Gia Úc số 2 TẠI ĐÂY

>>> Xem chi tiết Sữa Hoàng Gia Úc số 3 TẠI ĐÂY